1.
Hồ sơ khởi kiện.
Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án báo gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Hợp đồng kinh doanh thương mại hoặc
văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh doanh thương mại, Biên
bản bổ sung, phụ lục hợp đồng (nếu có),
- Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp
đồng như bảo lãnh, thế chấp, cầm cố (nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ về việc thực
hiện hợp đồng như việc giao nhận hàng, biên bản nghiệm thu, chứng từ thanh
toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng,…
- Các tài liệu giao dịch khác (nếu
có);
- Tài liệu về tư cách pháp lý của
người khởi kiện, các đương sự khác và người liên quan như: Giấy phép kinh
doanh, giấy chứng đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, điều
lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao
có chứng thực);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo
đơn khởi kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao);
*
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng
Việt nam theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
2.
Tòa án nơi nộp đơn khởi kiện.
2.1.
Thẩm quyền Tòa án theo cấp:
- Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp nêu tại khoản 1 Điều 30 Bộ Luật tố tụng dân sư
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết những tranh chấp kinh doanh thương mại sau:
+ Tranh chấp kinh doanh thương mại
nêu tại Điều 30
+ Những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa
án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
2.2.
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm
việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa
thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là
cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ
luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động
sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2.3.
Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án
giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm
việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt
động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có
trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú,
làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt
hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu
nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là
người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc
sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú,
làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan
hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện
giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc,
có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một
trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất
động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
3.
Án phí.
Án phí dân sự trong vụ án về tranh
chấp kinh doanh thương mại bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm
3.1.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản
tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập trong vụ án về tranh chấp kinh doanh thương mại phải nộp tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm.
3.2.
Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm
Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.
3.3.
Mức án phí sơ thẩm phải nộp:
a. Mức án phí sơ thẩm đối với vụ án
về tranh chấp kinh doanh thương mại không có giá ngạch là 2.000.000 đồng
b. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ
án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch:
4.
Thời hạn giải quyết.
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án kinh doanh thương mại là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với
vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời
gian chuẩn bị xét xử thêm 1 tháng.
- Thời hạn mở phiên tòa là 1
tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có
lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.